Trả lời: Tại Khoản c, Khoản d, Điều 11, Chương II, Thông tư số 156/TT-BTC, ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật Quản lý thuế; luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Từ quy định nêu trên, Nông lâm trường Cao su Tuy Đức tự xác định trường hợp cụ thể của đơn vị mình để kê khai nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Hỏi: Thủ tục làm hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất đối với tổ chức sử dụng lao động là dân tộc thiểu số bao gồm những gì? Thời hạn bao lâu thì có quyết định miễn giảm?
Công ty Cổ phần Cao su Đăknoruco (Đắk Mil)
Trả lời: Tại Điểm 4, Điều 3, Phần I, Thông tư số 203/2011/TT-BTC, ngày 30/12/2011 của Bộ Tài Chính quy định:
Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 30% đến dưới 50% lao động là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc tại đơn vị (theo số lao động có mặt tại thời điểm ngày 30/6 năm trước của năm lập dự toán) được giảm 50% tiền thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 50% lao động là người dân tộc thiểu số trở lên so với tổng số lao động có mặt làm việc tại đơn vị (theo số lao động có tại thời điểm ngày 30/6 năm trước của năm lập dự toán) được miễn 100% tiền thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thủ tục miễn tiền thuê đất bao gồm:
1. Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định cho miễn hoặc giảm tiền thuê đất cho đơn vị theo quy định tại Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg, ngày 29/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Danh sách lao động đã tuyển dụng đến ngày 30/6 năm trước năm lập dự toán (bao gồm số lao động là người dân tộc thiểu số, số lao động đơn vị đang sử dụng và đã tuyển dụng).
3. Hợp đồng lao động giữa đơn vị và người lao động (bản sao, chụp có đóng dấu của đơn vị).
4. Hợp đồng thuê đất đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện tích phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (bản sao, chụp có đóng dấu của đơn vị)
Căn cứ hồ sơ do đơn vị lập và gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định để có quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất cho đơn vị. Thời gian cơ quan có thẩm quyền thẩm định để có quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất cho đơn vị là 10 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ.
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (Cục Thuế tỉnh)