Về hạn mức giao đất làm nhà ở, đất làm nhà ở giao cho mỗi hộ gia đình và cá nhân không được vượt quá diện tích cho từng khu vực sau đây: Đất ở đô thị 300 m2; đất ở khu vực nông thôn 400m2.
Hạn mức giao đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích nông nghiệp qui định như sau: Đất trồng cây hằng năm, nuôi trồng thủy sản không quá 2 ha đối với mỗi loại đất; đất trồng cây lâu năm không quá 30 ha; đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất không quá 30 ha đối với mỗi loại đất; trường hợp đã giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, nay được giao thêm đất trồng cây lâu năm hoặc đất rừng sản xuất thì hạn mức giao thêm không quá 25 ha.
Hạn mức đất ở được công nhận đối với trường hợp đất có vườn ao:
Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất qui định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của luật Đất đai năm 2013 thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất qui định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của luật Đất đai 2013 mà trên giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì được xác định như sau: Đối với khu vực nông thôn: diện tích đất ở được công nhận bằng diện tích thực tế của thửa đất đang sử dụng đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn 2000 m2; bằng 2000 m2 đối với trường hợp thửa đất đang sử dụng có diện tích bằng hoặc lớn hơn 2000 m2; Đối với khu vực đô thị: diện tích đất ở được công nhận bằng diện tích thực tế của thửa đất đang sử dụng đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn 1500m2; bằng 1500m2 đối với trường hợp thửa đất đang sử dụng có diện tích bằng hoặc lớn hơn 1500m2.
Hạn mức giao đất để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản không quá 2ha đối với mỗi loại đất. Ảnh: Hồ Mai |
Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 1/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất qui định tại Điều 100 của luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau: Đối với khu vực nông thôn: diện tích đất ở được công nhận bằng diện tích thực tế đang sử dụng nhưng không quá 400 m2 đối với hộ gia đình có từ 6 nhân khẩu trở xuống; không quá 500 m2 đối với hộ gia đình có từ 7 nhân khẩu trở lên.
Đối với khu vực đô thị: diện tích đất ở được công nhận bằng diện tích thực tế đang sử dụng nhưng không quá 300 m2 đối với hộ gia đình có từ 6 nhân khẩu trở xuống; không quá 400 m2 đối với hộ gia đình có từ 7 nhân khẩu trở lên.
Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất qui định tại Điều 100 của luật Đất đai năm 2013 mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì thực hiện theo Điểm b, Khoản 3 Điều này; trường hợp sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến ngày 1/7/2014 thì diện tích đất ở được xác định như sau: Đối với khu vực nông thôn, diện tích không quá 400 m2; đối với khu vực đô thị, diện tích không quá 300 m2.
Quyết định cũng qui định diện tích tối thiểu của thửa đất được phép tách thửa: Đối với đất ở khu vực đô thị lô đất có diện tích tối thiểu 45 m2; khu vực nông thôn tối thiểu 36 m2. Đối với đất nông nghiệp: khu vực đô thị tối thiểu từ 300 m2 trở lên; khu vực nông thôn 500 m2 trở lên mới được phép tách thửa.
Quyết định này có hiệu lực từ 6/1/2015 và thay thế Quyết định số 16/2011/QĐ – UBND, ngày 21/4/2011 của UBND tỉnh về ban hành qui định về hạn mức giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân; diện tích đất được phép tách thửa đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
T.B
Nguồn tin: Báo Đăk Nông