1.1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011 ước tính tăng 5,89% so với năm 2010 và tăng đều trong cả ba khu vực, trong đó quý I tăng 5,57%; quý II tăng 5,68%; quý III tăng 6,07% và quý IV tăng 6,10%. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước năm nay tuy thấp hơn mức tăng 6,78% của năm 2010 nhưng trong điều kiện tình hình sản xuất rất khó khăn và cả nước tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng trưởng trên là khá cao và hợp lý. Trong 5,89% tăng chung của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4%, đóng góp 0,66 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,53%, đóng góp 2,32 điểm phần trăm và khu vực dịch vụ tăng 6,99%, đóng góp 2,91 điểm phần trăm.
1.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuọ· sản năm 2011 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 5,2% so với năm 2010, bao gồm: Nông nghiệp tăng 4,8%; lâm nghiệp tăng 5,7%; thuọ· sản tăng 6,1%.
a. Nông nghiệp
Sản lượng lúa cả năm 2011 ước tính đạt 42,3 triệu tấn, tăng 2,3 triệu tấn so với năm 2010, là mức tăng lớn nhất trong vòng 10 năm trở lại đây. Trong đó, sản lượng lúa đông xuân đạt 19,8 triệu tấn, tăng 561,5 nghìn tấn; sản lượng lúa hè thu đạt 13,3 triệu tấn, tăng 1,6 triệu tấn; sản lượng lúa mùa đạt 9,2 triệu tấn, tăng 102,4 nghìn tấn. Nếu tính thêm 4,6 triệu tấn ngô thì tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2011 ước tính đạt gần 47 triệu tấn, tăng 2,3 triệu tấn so với năm 2010.
Cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả tiếp tục phát triển. Sản lượng chè năm 2011 ước tính tăng 6,5% so với năm 2010; cà phê tăng 5%; cao su tăng 8%; hồ tiêu tăng 3,8%; dừa tăng 2,3%; dứa tăng 4%; chuối tăng 2%; xoài tăng 2,7%; bưởi tăng 4,3%; nhãn tăng 7,4%; vải, chôm chôm tăng 33,4%.
Tại thời điểm 01/10/2011, đàn lợn cả nước có 27,1 triệu con, giảm 1,2% so với cùng thời điểm năm 2010; đàn trâu 2712 nghìn con, giảm 5,7%; đàn bò 5436,6 nghìn con, giảm 6,4% (Riêng đàn bò sữa là 142,7 nghìn con, tăng 14 nghìn con); đàn gia cầm có 322,6 triệu con, tăng 7,3%. Sản lượng thịt hơi các loại năm 2011 ước tính đạt 4170 nghìn tấn, tăng 3,7% so với năm 2010, trong đó thịt trâu tăng 5%, thịt bò tăng 3%; thịt lợn tăng 2,1%; thịt gia cầm tăng 13,1%.
b. Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng được chăm sóc năm 2011 đạt 547 nghìn ha, tăng 3,7% so với năm 2010; diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh 942 nghìn ha, tăng 4,2%; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 169 triệu cây, tăng 0,4%; sản lượng gỗ khai thác đạt 4692 nghìn m3, tăng 17% (riêng gỗ nguyên liệu giấy đạt 2200 nghìn m3); củi khai thác đạt 26,6 triệu ste, tăng 3,5%. Tổng diện tích rừng bị cháy và bị chặt phá năm 2011 là 3515 ha, bằng 45,2% năm 2010, trong đó diện tích rừng bị cháy là 1598 ha, bằng 23,8%; diện tích rừng bị chặt phá là 1917 ha, tăng 81,3%.
c. Thủy sản
Sản lượng thuọ· sản năm 2011 ước tính đạt 5432,9 nghìn tấn, tăng 5,6% so với năm 2010, trong đó sản lượng cá đạt 4050,5 nghìn tấn, tăng 5,6%; tôm đạt 632,9 nghìn tấn, tăng 6,8%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2011 đạt 2930,4 nghìn tấn, tăng 7,4% so với năm 2010, trong đó cá đạt 2258,6 nghìn tấn, tăng 7,5%; tôm 482,2 nghìn tấn, tăng 7,2%. Sản lượng thuọ· sản khai thác năm 2011 ước tính đạt 2502,5 nghìn tấn, tăng 3,6% so với năm trước, bao gồm: Khai thác biển đạt 2300 nghìn tấn, tăng 3,6%; khai thác nội địa đạt 202,5 nghìn tấn, tăng 4,2%. đặc biệt sản lượng cá ngừ đại dương năm nay tăng cao, đạt 10,5 nghìn tấn, tăng 12,5% so với năm 2010.
1.3. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2011 tăng 6,8% so với năm 2010, bao gồm: Công nghiệp khai thác mọ giảm 0,1%; công nghiệp chế biến tăng 9,5%; sản xuất, phân phối điện, ga, nước tăng 10%.
Một số ngành công nghiệp chủ yếu có chỉ số sản xuất năm 2011 tăng cao so với năm 2010 là: Sản xuất đồ gốm, sứ không chịu lửa (trừ gốm sứ dùng trong xây dựng) tăng 139,3%; sản xuất đường tăng 33,7%; đóng và sửa chữa tàu tăng 28,4%; sản xuất mô tô, xe máy tăng 19,6%; sản xuất bia tăng 16,4%; sản xuất sản phẩm bơ, sữa tăng 15,8%; sản xuất trang phục (trừ quần áo da lông thú) tăng 13,3%; sản xuất sợi và dệt vải tăng 11,6%; chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản tăng 11,3%. Một số ngành có chỉ số sản xuất tăng khá là: Sản xuất thức ăn gia súc tăng 10,9%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,3%; sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ tăng 9,5%; sản xuất thuốc lá tăng 9,3%; sản xuất giày, dép tăng 8,3%. Một số ngành có chỉ số sản xuất tăng thấp hoặc giảm là: Khai thác, lọc và phân phối nước tăng 6,8%; sản xuất xi măng tăng 6,8%; sản xuất sắt, thép tăng 1,8%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 1,3%; khai thác dầu thô và khí tự nhiên giảm 0,8%; sản xuất cáp điện và dây điện có bọc cách điện giảm 19,6%.
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo mười một tháng năm 2011 tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số tồn kho tại thời điểm 01/12/2011 của toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 23% so với cùng thời điểm năm trước.
1.4. Hoạt động dịch vụ
a. Bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2011 ước tính đạt 2004,4 nghìn tọ· đồng, tăng 24,2% so với năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 4,7%. Trong tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm nay, kinh doanh thương nghiệp đạt 1578,2 nghìn tọ· đồng, chiếm 78,8% tổng mức và tăng 24,1% so với năm trước; khách sạn nhà hàng đạt 227 nghìn tọ· đồng, chiếm 11,3% và tăng 27,4%; dịch vụ đạt 181 nghìn tọ· đồng, chiếm 9,0% và tăng 22,1%; du lịch đạt 18,2 nghìn tọ· đồng, chiếm 0,9% và tăng 12,2%.
b. Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận tải hành khách năm 2011 ước tính tăng 14,6% về số khách vận chuyển và tăng 11,9% về số khách luân chuyển so với năm 2010, trong đó vận tải đường bộ tăng 15,1% và tăng 12,6%; đường sông tăng 9,9% và tăng 15%; đường hàng không tăng 11% và tăng 9,7%; đường biển tăng 1,9% và tăng 3,1%; đường sắt tăng 3,5% và tăng 4,4% .
Vận tải hàng hóa năm 2011 ước tính tăng 12,1% về khối lượng vận chuyển và giảm 2,2% về khối lượng luân chuyển so với năm 2011, trong đó vận tải trong nước tăng 12,7% và tăng 6,3%; vận tải ngoài nước tăng 4,3% và giảm 6,9%. Vận tải hàng hoá bằng đường bộ tăng 13% về khối lượng vận chuyển và tăng 11,2% về khối lượng luân chuyển; đường sông tăng 12,2% và tăng 15,6%; đường biển tăng 5% và giảm 6,8%; đường sắt giảm 8,2% và tăng 3,5%.
c. Bưu chính, viễn thông
Số thuê bao điện thoại phát triển mới năm 2011 đạt 11,8 triệu thuê bao, giảm 12,9% so với năm 2010, bao gồm 49,6 nghìn thuê bao cố định, giảm 76,1% và 11,8 triệu thuê bao di động, giảm 11,9%. Số thuê bao điện thoại cả nước tính đến cuối tháng 12/2011 ước tính đạt 133,1 triệu thuê bao, tăng 3,9% so với cùng thời điểm năm trước, bao gồm 15,5 triệu thuê baocố định, tăng 0,1% và 117,6 triệu thuêbao di động, tăng 4,4%.
Số thuê bao internet băng rộng trên cả nước tính đến cuối tháng 12/2011 ước tính đạt 4,2 triệu thuê bao, tăng 16,1% so với cùng thời điểm năm trước. Số người sử dụng internet tại thời điểm cuối tháng 12/2011 đạt 32,6 triệu người, tăng 22% so với cùng thời điểm năm trước. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông năm 2011 ước tính đạt 167,1 nghìn tọ· đồng, tăng 19,3% so với năm 2010.
d. Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta năm 2011 ước tính đạt 6014 nghìn lượt người, tăng 19,1% so với năm 2010, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 3651,3 nghìn lượt người, tăng 17,4%; đến vì công việc 1003 nghìn lượt người, giảm 2%; thăm thân nhân đạt 1007,3 nghìn lượt người, tăng 75,5%. Khách đến từ Trung Quốc đạt 1416,8 nghìn lượt người, tăng 56,5%; Hàn Quốc 536,4 nghìn lượt người, tăng 8,2%; Nhật Bản 481,5 nghìn lượt người, tăng 8,9%; Hoa Kỳ 439,9 nghìn lượt người, tăng 2,1%; Cam-pu-chia 423,4 nghìn lượt người, tăng 66,3%; đài Loan 361,1 nghìn lượt người, tăng 8,1%; Ôx-trây-li-a 289,8 nghìn lượt người, tăng 4,2%; Ma-lai-xi-a 233,1 nghìn lượt người, tăng 10,3%; Pháp 211,4 nghìn lượt người, tăng 6,1%.
II. ọ”N đỊNH KINH TẾ Vđ¨ MÔ, KIọ€M CHẾ LẠM PHÃT
2.1. Xây dựng, đầu tư phát triển
Giá trị sản xuất xây dựng năm 2011 theo giá thực tế cả nước ước tính đạt 676,4 nghìn tọ· đồng, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 119,6 nghìn tọ· đồng; khu vực ngoài nhà nước đạt 529,4 nghìn tọ· đồng; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 27,4 nghìn tọ· đồng.
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2011 theo giá thực tế ước tính đạt 877,9 nghìn tọ· đồng, tăng 5,7% so với năm 2010 và bằng 34,6% GDP (Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì vốn đầu tư toàn xã hội theo giá thực tế thực hiện năm 2011 bằng 90,6% năm 2010), bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước 341,6 nghìn tọ· đồng, chiếm 38,9% và tăng 8% so với năm trước; khu vực ngoài Nhà nước 309,4 nghìn tọ· đồng, chiếm 35,2% và tăng 3,3%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 226,9 nghìn tọ· đồng, chiếm 25,9% và tăng 5,8%.
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện năm 2011 ước tính đạt 178 nghìn tọ· đồng, bằng 101,8% kế hoạch năm và tăng 6,7% so với năm 2010, trong đó vốn trung ương quản lý đạt 42 nghìn tọ· đồng, bằng 100,4% kế hoạch năm và tăng 7,1%; vốn địa phương quản lý đạt 136 nghìn tọ· đồng, bằng 102,3% kế hoạch năm và tăng 6,5%.
2.2. Tài chính, tiền tệ
Tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2011 ước tính đạt 674,5 nghìn tọ· đồng, bằng 113,4% dự toán năm và tăng 20,6% so với năm 2010 (Mục tiêu đề ra trong Nghị quyết số 11 của Chính phủ là tăng 7-8%). Tổng chi ngân sách Nhà nước năm 2011 ước tính 796 nghìn tọ· đồng. Bội chi ngân sách Nhà nước bằng 4,9% GDP (Kế hoạch đề ra là 5,3%).
Tổng phương tiện thanh toán năm 2011 ước tính tăng 10% so với tháng 12/2010 (Kế hoạch là 15-16%); tổng dư nợ tín dụng tăng 12% (Kế hoạch là dưới 20%).
2.3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
a. Xuất khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2011 ước tính đạt 96,3 tọ· USD, tăng 33,3% so với năm 2010, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 41,8 tọ· USD, tăng 26,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (gồm cả dầu thô) đạt 54,5 tọ· USD, tăng 39,3%. Nếu không kể dầu thô thì kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài năm nay đạt 47,2 tọ· USD, tăng 38,4% so với năm trước.
Trong năm 2011, có 14 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 2 tọ· USD là: Dệt may 14 tọ· USD, tăng 25,1% so với năm 2010; dầu thô 7,2 tọ· USD, tăng 45,9%; điện thoại các loại và linh kiện 6,9 tọ· USD, tăng 197,3%; giày dép 6,5 tọ· USD, tăng 27,3%; thủy sản 6,1 tọ· USD, tăng 21,7%; điện tử máy tính 4,2 tọ· USD, tăng 16,9%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng 4,1 tọ· USD, tăng 34,5%; gỗ và sản phẩm gỗ 3,9 tọ· USD, tăng 13,7%; gạo 3,6 tọ· USD, tăng 12,2%; cao su 3,2 tọ· USD, tăng 35%; cà phê 2,7 tọ· USD, tăng 48,1%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm gần 2,7 tọ· USD, giảm 5,2%; phương tiện vận tải và phụ tùng 2,4 tọ· USD, tăng 51,3%; xăng dầu 2,1 tọ· USD, tăng 53,6%.
b. Nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2011 đạt 105,8 tọ· USD, tăng 24,7% so với năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 58 tọ· USD, tăng 21,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 47,8 tọ· USD, tăng 29,2%. Kim ngạch nhập khẩu của nhiều mặt hàng năm nay tăng so với năm trước, chủ yếu vẫn là nhóm hàng máy móc thiết bị và nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nước, trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 15,2 tọ· USD, tăng 12%; xăng, dầu đạt 9,9 tọ· USD, tăng 62,2%; vải đạt 6,8 tọ· USD, tăng 26,1%; chất dẻo đạt 4,7 tọ· USD, tăng 25,7%; nguyên phụ liệu dệt may, giày dép 2,9 tọ· USD, tăng 12%; hóa chất đạt 2,7 tọ· USD, tăng 25,7%; sản phẩm hóa chất đạt 2,4 tọ· USD, tăng 16,3%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu đạt 2,3 tọ· USD, tăng 7,2%.
Tốc độ tăng cao của kim ngạch hàng hóa xuất, nhập khẩu năm nay có phần đóng góp khá lớn của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với mức tăng xuất khẩu là 39,3% và mức tăng nhập khẩu là 29,2%. Kim ngạch xuất khẩu của khu vực này (kể cả dầu thô) chiếm 56,6% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước; kim ngạch nhập khẩu chiếm 45,2% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước.
Nhập siêu hàng hóa năm 2011 ước tính 9,5 tọ· USD, bằng 9,9% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Mức nhập siêu của năm 2011 là mức thấp nhất trong vòng 5 năm qua và là năm có tọ· lệ nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu thấp nhất kểtừ năm 2002.
c. Xuất, nhập khẩu dịch vụ
Kim ngạch dịch vụ xuất khẩu năm 2011 ước tính đạt 8879 triệu USD, tăng 19% so với năm 2010, trong đó dịch vụ du lịch đạt 5620 triệu USD, tăng 26,3%; dịch vụ vận tải 2505 triệu USD, tăng 8,7%. Kim ngạch dịch vụ nhập khẩu năm 2011 ước tính đạt 11859 triệu USD, tăng 19,5% so với năm 2010, trong đó dịch vụ vận tải đạt 8226 triệu USD, tăng 24,7%; dịch vụ du lịch 1710 triệu USD, tăng 16,3%. Nhập siêu dịch vụ năm 2011 là 2980 triệu USD, tăng 21,1% so với năm 2010 và bằng 33,6% kim ngạch dịch vụ xuất khẩu năm 2011.
2.4. Chỉ số giá
a. Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2011 tăng 0,53% so với tháng trước (thấp hơn nhiều so với mức tăng 1,38% và 1,98% của cùng kỳ năm 2009 và năm 2010), trong đó các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng cao hơn mức tăng chung là: May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,86%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,69% (Lương thực tăng 1,40%; thực phẩm tăng 0,49%); Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,68%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng thấp hơn mức tăng chung gồm: Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,51%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,49%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,35%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,24%; giao thông tăng 0,16%; giáo dục tăng 0,05%; riêng bưu chính viễn thông giảm 0,09%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2011 so với tháng 12/2010 tăng 18,13%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2011 tăng 18,58% so với bình quân năm 2010.
Chỉ số giá vàng tháng 12/2011 giảm 0,97% so với tháng trước; tăng 24,09% so với cùng kỳ năm 2010. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2011 tăng 0,02% so với tháng trước; tăng 2,24% so với cùng kỳ năm 2010.
b. Chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá xuất, nhập khẩu hàng hóa
Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2011 tăng 31,8% so với năm trước; chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp tăng 18,43%; chỉ số giá nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất tăng 21,27%; chỉ số giá cước vận tải tăng 18,52%. Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá năm 2011 tăng 19,62% so với năm 2010; chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá tăng 20,18%.
III. Mọ˜T Sọ VẤN đọ€ XÃ Họ˜I
3.1. Dân số, lao động và việc làm
Dân số trung bình cả nước năm 2011 ước tính 87,84 triệu người, tăng 1,04% so với năm 2010, bao gồm: Dân số nam 43,47 triệu người, chiếm 49,5% tổng dân số cả nước, tăng 1,1%; dân số nữ 44,37 triệu người, chiếm 50,5%, tăng 0,99%. Dân số khu vực thành thị là 26,88 triệu người, chiếm 30,6% tổng dân số cả nước, tăng 2,5% so với năm 2010; dân số khu vực nông thôn 60,96 triệu người, chiếm 69,4%, tăng 0,41%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2011 là 51,39 triệu người, tăng 1,97% so với năm 2010. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,48 triệu người, tăng 0,12%. Tọ· trọng lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 48,7% năm 2010 xuống 48,0% năm 2011; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 21,7% lên 22,4%; khu vực dịch vụ duy trì ở mức 29,6%.
Tọ· lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2011 là 2,27%, trong đó khu vực thành thị là 3,6%, khu vực nông thôn là 1,71% (Năm 2010 các tọ· lệ tương ứng là: 2,88%; 4,29%; 2,30%). Tọ· lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2011 là 3,34%, trong đó khu vực thành thị là 1,82%, khu vực nông thôn là 3,96% (Năm 2010 các tọ· lệ tương ứng là: 3,57%; 1,82%; 4,26%).
3.2. đọi sống dân cư, bảo đảm an sinh xã hội
Nhọ sự quan tâm của đảng và Chính phủ cùng với việc thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội của các cấp, các ngành, các địa phương nên nhìn chung đọi sống đại bộ phận dân cư có những cải thiện. Thiếu đói giáp hạt ở khu vực nông thôn đã giảm 21,7% về số hộ và giảm 14,6% về số nhân khẩu thiếu đói so với năm 2010.
Công tác an sinh xã hội và giảm nghèo được đảng, Nhà nước và Chính phủ tập trung quan tâm. Trong năm 2011, Chính phủ đã phân bổ 2740 tọ· đồng vốn đầu tư phát triển và 550 tọ· đồng vốn sự nghiệp cho 62 huyện nghèo trên cả nước. Thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020, đến nay đã có hơn 500 nghìn hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi; 14 triệu người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế; 2,5 triệu học sinh nghèo được miễn, giảm học phí; 20 nghìn hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở. Theo báo cáo sơ bộ của 54 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổng kinh phí dành cho hoạt động an sinh xã hội và giảm nghèo trong năm 2011 là 3213 tọ· đồng, bao gồm: 1269 tọ· đồng hỗ trợ các đối tượng chính sách; 988 tọ· đồng hỗ trợ các hộ nghèo và 956 tọ· đồng cứu đói, cứu trợ xã hội khác.
3.3. Giáo dục, đào tạo
Tính đến cuối năm 2011, cả nước có 57/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Số trường đạt chuẩn quốc gia trong năm học 2010-2011 cấp mầm non tăng 20,6% so với năm học trước; cấp tiểu học tăng 11,5%; cấp trung học cơ sở tăng 22,3%; cấp trung học phổ thông tăng 24,3%. Số giáo viên phổ thông năm học 2010-2011 là 830,9 nghìn giáo viên, tăng hơn 12 nghìn giáo viên so với năm học trước. Tọ· lệ giáo viên đạt chuẩn cấp tiểu học trong năm học này là 97,6%; cấp trung học cơ sở là 97,4% và cấp trung học phổ thông là 99,0%.
Về đào tạo nghề: Tính đến cuối năm 2011, cả nước có 128 trường cao đẳng nghề; 308 trường trung cấp nghề; 908 trung tâm dạy nghề và trên 1 nghìn cơ sở có các lớp dạy nghề. Số học sinh học nghề được tuyển mới trong năm nay là 1860 nghìn lượt người, tăng 6,4% so với năm trước, bao gồm: Cao đẳng nghề và trung cấp nghề là 420 nghìn lượt người; sơ cấp nghề 1440 nghìn lượt người.
3.4. Tình hình dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm
Tính từ đầu năm đến nay, cả nước đã có 65,5 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết (56 trường hợp tử vong); 9,3 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút; 995 trường hợp mắc bệnh viêm não virút (21 trường hợp tử vong); 664 trường hợp mắc bệnh thương hàn; 767 trường hợp mắc cúm A (H1N1) (17 trường hợp tử vong); 106,5 nghìn trường hợp mắc bệnh chân, tay, miệng (162 trường hợp tử vong); 4,8 nghìn người bị ngộ độc (17 trường hợp tử vong). Tính đến giữa tháng 12/2011, cả nước có 248,6 nghìn trường hợp nhiễm HIV, trong đó 100,8 nghìn người đã chuyển sang giai đoạn AIDS và gần 52 nghìn người tử vong.
3.5. Văn hóa, thể thao
Trong năm 2011, ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với các địa phương tổ chức thành công nhiều hoạt động văn hóa có ý nghĩa phục vụ các ngày lễ trọng đại của đất nước, tuyên truyền cho cuộc bầu cử Quốc hội khóa XIII và đại biểu HđND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016. Trong năm 2011, ngành xuất bản đã xuất bản được 20,4 nghìn đầu sách với gần 267 triệu bản (tăng 10% về số đầu sách và tăng 3% về số bản sách so với năm trước) và 26 triệu bản văn hóa phẩm.
Hoạt động thể dục, thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì, phát triển sâu rộng với nhiều nội dung phong phú, thu hút đông đảo quần chúng tham gia. Hoạt động thể thao thành tích cao đã đạt 297 huy chương vàng (HCV), 228 huy chương bạc (HCB) và 248 huy chương đồng (HCđ) tại các giải thi đấu quốc tế. đáng chú ý là tại đại hội thể thao đông Nam à lần thứ 26 (Sea Games 26), đoàn thể thao Việt Nam đã giành 96 HCV, 92 HCB và 100 HCđ, đứng vị trí thứ 3 trong bảng tổng sắp huy chương. Tại đại hội thể thao người khuyết tật khu vực đông Nam Ã, đoàn thể thao khuyết tật của Việt Nam đã xếp thứ 4 toàn đoàn với 44 HCV, 44 HCB và 72 HCđ.
3.6. Tai nạn giao thông
Trong mười một tháng năm nay, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 12,1 nghìn vụ tai nạn giao thông, làm chết 10,1 nghìn người và làm bị thương 9,3 nghìn người. So với cùng kỳ năm 2010, số vụ tai nạn giao thông giảm 2,9%, số người chết giảm 2,5% và số người bị thương tăng 2,9%. Bình quân 1 ngày trong mười một tháng năm 2011, cả nước xảy ra 36 vụ tai nạn giao thông, làm chết 30 người và làm bị thương 28 người.
3.7. Thiệt hại do thiên tai gây ra
Thiên tai trong nước xảy ra trong năm 2011 đã làm 257 người chết và mất tích, 267 người bị thương; gần 1,2 nghìn ngôi nhà bị sập đổ, cuốn trôi; 391,8 nghìn ngôi nhà bị ngập nước, hư họng; hơn 760 km đê, kè và trên 680 km đường giao thông cơ giới bị vỡ, sạt lở; 867 cột điện gãy, đổ; gần 54 nghìn ha lúa và hoa màu bị mất trắng; hơn 330 nghìn ha lúa và hoa màu bị ngập, hư họng. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra trong năm nay ước tính hơn 10 nghìn tọ· đồng./.