Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch 2012

Thứ sáu - 09/12/2011 23:51 1.343 0
(Trích Báo cáo tóm tắt của UBND tỉnh do đồng chí Lê Diễn, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh trình bày tại kỳ họp thứ 3, HđND tỉnh khóa II, nhiệm kỳ 2011-2016)

 
Phần thứ nhất
đÃNH GIÁ TÃŒNH HÃŒNH THọ°C HIọ†N KẾ HOẠCH PHÁT TRIọ‚N KINH TẾ - Xà Họ˜I Nđ‚M 2011
 
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng tài chính, kinh tế trong nước phát triển chậm, giá cả leo thang, lạm phát ở mức cao đã tác động tiêu cực đến thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự kiểm tra và giám sát thưọng xuyên của HđND tỉnh, sự đồng tâm hiệp lực của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực phấn đấu của toàn đảng, toàn dân, toàn quân và sự điều hành quyết liệt của chính quyền các cấp, đến nay, tuy khó khăn, thách thức còn nhiều nhưng tình hình kinh tế - xã hội đã có những chuyển biến tích cực. Trên cơ sở kết quả 11 tháng đầu năm và dự kiến mức thực hiện trong tháng cuối năm, UBND tỉnh đánh giá tình hình kinh tế, xã hội năm 2011 như sau:
 
1. Thực hiện có hiệu quả những giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế và chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực
 
Bước vào năm 2011, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do tình hình lạm phát tăng cao ngoài dự báo, Chính phủ đã đề ra nhiều giải pháp quyết liệt để kiềm chế lạm phát, cắt giảm đầu tư công, thắt chặt chi tiêu công để giảm bội chi ngân sách Nhà nước; lãi suất ngân hàng luôn ở mức cao, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn nên nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp rất hạn chế và không riêng ở tỉnh ta mà trong cả nước nhiều dự án đã phải đình hoãn, giãn tiến độ..., tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh tuy không đạt kế hoạch đề ra, nhưng so với cả nước kinh tế tỉnh ta vẫn có bước tăng trưởng khá, nhiều chỉ tiêu đạt hoặc gần đạt kế hoạch đề ra.
 
GDP theo giá cố định 1994 ước tăng 12,13%, thấp hơn chỉ tiêu HđND tỉnh đề ra (15,22%), tính theo giá hiện hành GDP vẫn đạt cao (19,22%), nguyên nhân chính là do lạm phát tăng cao (cả nước 18%, tỉnh là 19,65%) đã ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, cụ thể ngành nông, lâm nghiệp (theo giá hiện hành) giảm từ 55,37% năm 2010 xuống còn 50,21% (KH 52,89%); công nghiệp - xây dựng tăng từ 23,17% lên 26,66% (KH 25,62%), dịch vụ từ 21,45% lên 23,13% (KH 21,50%).
 
UBND tỉnh đã có nhiều biện pháp chỉ đạo quyết liệt công tác thu thuế, xử lý nợ đọng thuế nên tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đã thực hiện vượt kế hoạch đề ra, ước đạt 965 tọ· đồng (KH 850 tọ· đồng), tăng 13,6% so dự toán HđND tỉnh giao, tăng 28,7% so với năm 2010. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện cả năm là 3.478 tọ· đồng, đạt 111,5% kế hoạch, tăng 26,3% so với năm trước.
 
Năm 2011 giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 370 triệu đô la Mỹ (KH 280 triệu đô la Mỹ) đạt 132% kế hoạch, tăng 42,3% so với năm trước; nhập khẩu ước đạt 20 triệu đô la Mỹ, đạt 100% kế hoạch.
 
Tổng mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn tỉnh năm 2011 ước đạt 6.500 tọ· đồng (KH 7.560 tọ· đồng), đạt 86% kế hoạch, tăng 16% so với năm trước.
 
Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 7.780 tọ· đồng (KH 8.128 tọ· đồng), đạt 95,7% kế hoạch, tăng 24,4% so với thực hiện năm trước.
 
Về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: đã nhựa hóa 88% đường tỉnh (KH 90%), tăng 7% so với thực hiện năm 2010, 67% đường huyện (kế hoạch 70%), tăng 2% so với 2010, nguyên nhân chính chưa đạt kế hoạch đề ra là do thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ nên một số công trình phải đình hoãn, giãn tiến độ; 55% số bon, buôn có 1-2 km đường nhựa (kế hoạch 55%); đảm bảo nguồn nước tưới cho 50% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới (kế hoạch 50%). 98,45% số thôn, bon, buôn có điện lưới quốc gia (KH 100%), lý do không đạt là do có một số buôn, bon mới chia tách và thành lập, hiện UBND tỉnh đã có văn bản đề nghị Chính phủ và Bộ Công thương đưa vào chương trình cấp điện nông thôn giai đoạn 2. 
 
Thu hút đầu tư: đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), năm 2011 cấp thêm 1 giấy chứng nhận đầu tư, nâng tổng số dự án FDI lên 7 dự án, với tổng số vốn 20,56 triệu đô la Mỹ. Nguồn vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO), hiện có 7 dự án đang triển khai, với số vốn đăng ký là 747.000 đô la Mỹ.
 
Về thu hút vốn đầu tư trong nước, trong năm 2011 đã thu hút được 66 dự án đăng ký đầu tư với tổng vốn 1.687,2 tọ· đồng, nhưng do tình hình kinh tế khó khăn, lãi suất ngân hàng tăng cao nên hầu hết các dự án chỉ dừng ở bước đăng ký đầu tư và hiện chưa được triển khai.
 
Về chỉ số giá tiêu dùng của năm 2011: đầu năm giá cả hầu hết tất cả các mặt hàng trên địa bàn tỉnh tăng đột biến và giảm dần vào các tháng cuối năm, ước chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2011 tăng 19,65% so với tháng 12/2010.
 
2. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội trong điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn
 
Trong điều kiện khó khăn, giảm nguồn chi, nhưng các lĩnh vực văn hóa và xã hội vẫn được quan tâm, thực hiện có hiệu quả các chính sách theo quy định, như: hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo; hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, đã vận động Ngân hàng Công thương Việt Nam hỗ trợ 20 tọ· đồng, Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam hỗ trợ 10 tọ· đồng, với khoản kinh phí 30 tọ· này tỉnh đã triển khai xây dựng được 1.062 căn nhà cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách; giải quyết đất sản xuất, đất ở cho đồng bào dân tộc, góp phần thiết thực vào ổn định và cải thiện đọi sống nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) là 18,96 triệu đồng (kế hoạch 16,95 triệu đồng).
 
Cả năm tạo được khoảng 17.000 việc làm mới, đạt 100% kế hoạch; đã đào tạo nghề cho trên 9.480 người, đạt 100% kế hoạch.
 
Công tác giảm nghèo, nhất là ở huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số, được triển khai đồng bộ với các giải pháp trợ giúp thiết thực cả về sản xuất và đọi sống. Tọ· lệ hộ nghèo giảm 3%, xuống còn 26,25%, trong đó giảm 5 - 6% hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số. Chương trình xây dựng nông thôn mới đang được triển khai tích cực. Chính sách trợ giúp người có công và bảo trợ xã hội tiếp tục được hoàn thiện, đã mở rộng đối tượng thụ hưởng và nâng mức trợ cấp.
 
Hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tiếp tục phát triển. Số người tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đều tăng, góp phần tích cực vào giảm thiểu thiệt hại và khó khăn cho người tham gia khi gặp rủi ro.
 
Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khọe nhân dân, dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới đã được quan tâm hơn, nhiều mặt đạt được kết quả tích cực. Một số bệnh dịch mới, nguy hiểm đã được khống chế và đẩy lùi. Hệ thống cơ sở y tế tiếp tục được củng cố và phát triển. Việc thực hiện các đề án xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống các bệnh viện tiếp tục được triển khai thực hiện từng bước nâng cao năng lực và chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, nhất là ở tuyến xã và tuyến huyện. Hệ thống y tế tiếp tục được củng cố và phát triển, số giưọng bệnh đạt 15,83 giưọng bệnh/vạn dân; số bác sỹ đạt 4,9 bác sỹ/vạn dân, 100% kế hoạch; 100% thôn, buôn, tổ dân phố có nhân viên y tế.
 
Giáo dục và đào tạo có bước phát triển. Tích cực triển khai thực hiện đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, cơ chế tài chính, phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và đổi mới phương pháp giảng dạy. Cùng với việc tăng đầu tư của Nhà nước, đã đẩy mạnh xã hội hóa để nâng cấp cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục - đào tạo. đã kết nối Internet cho tất cả các trường phổ thông trên địa bàn. Tọ· lệ trường đạt chuẩn quốc gia bậc mầm non và các cấp học phổ thông tăng nhanh. đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội và tích cực triển khai hợp tác đào tạo với các trường đại học.
 
Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao có bước phát triển. Thông tin báo chí đã góp phần quan trọng vào việc phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của đảng và Nhà nước; kịp thời phản ánh ý kiến nhân dân về các vấn đề của đọi sống chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Các hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật có bước phát triển mới, làm tăng tính đa dạng của sản phẩm văn hóa, góp phần làm phong phú thêm đọi sống tinh thần của nhân dân. Công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa được quan tâm thực hiện. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao tiếp tục được đẩy mạnh với nhiều hình thức phong phú.
 
3. Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm được quan tâm chỉ đạo và đạt những kết quả thiết thực
 
Trong năm qua, tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước, trước hết là những thủ tục đang gây vướng mắc, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, tích cực thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, đẩy mạnh áp dụng tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2008 trong quản lý hành chính nhà nước. đưa vào vận hành Cổng thông tin điện tử, góp phần công khai, minh bạch thông tin hoạt động, cung cấp thông tin thiết thực cho người dân và doanh nghiệp nhằm giảm thiểu thời gian và chi phí đi lại.
 
Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng đã được triển khai tích cực; tập trung chỉ đạo và xử lý kiên quyết, dứt điểm theo đúng quy định của pháp luật, công bố công khai kết quả xử lý cho toàn dân biết đối với các vụ việc tiêu cực, tham nhũng đã được phát hiện. Giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là các vụ việc tồn đọng, dễ phát sinh thành các vấn đề phức tạp. Trong năm, các cấp, các ngành đã tiếp 1.352 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, tăng 34% so với cùng kỳ. Ngành Thanh tra đã thực hiện 62 cuộc thanh tra kinh tế - xã hội, tại 98 đơn vị.  Kết quả thanh tra đã phát hiện 38 đơn vị có sai phạm, đã kiến nghị xử lý thu hồi nộp ngân sách Nhà nước số tiền 3,37 tọ· đồng.
 
Các ngành, các cấp triển khai chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với nhiều hoạt động cụ thể, thiết thực gắn với việc thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Các cơ quan Nhà nước đã thực hiện tiết kiệm 10% chi tiêu ngân sách theo đúng quy định Nhà nước.
 
4. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được đảm bảo
 
Công tác bảo đảm quốc phòng và an ninh tiếp tục được chú trọng, an ninh chính trị, trận tự an toàn xã hội được giữ vững. Các lực lượng vũ trang nhân dân đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, duy trì chặt chẽ chế độ trực chỉ huy, trực ban tác chiến, phân công đội trực chiến và trực phòng không. Khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được củng cố và tăng cưọng; xã hội đồng thuận; thực hiện tốt hơn dân chủ, tiến bộ công bằng xã hội và chính sách dân tộc, tôn giáo của đảng và Nhà nước. đã xử lý đúng pháp luật các hành vi lợi dụng dân chủ, nhân quyền, chính sách tôn giáo, dân tộc để phá hoại khối đại đoàn kết và gây mất trật tự an toàn xã hội. Công tác phân giới cắm mốc biên giới với Campuchia đang được triển khai tích cực và theo đúng tiến độ, kế hoạch đã đề ra.
 
Công tác phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội được quan tâm chỉ đạo và đã có những kết quả thiết thực; ý thức chấp hành luật lệ giao thông được cải thiện, số vụ tai nạn giao thông, số người chết, bị thương do tai nạn giao thông đều giảm so với năm trước.
 
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tình hình kinh tế, xã hội tỉnh ta trong năm qua còn những hạn chế, yếu kém, đó là:
 
1. Tăng trưởng kinh tế không đạt kế hoạch đề ra.
 
2. Việc quản lý thị trường chưa quyết liệt.
 
3. Kết quả giảm nghèo chưa bền vững, tọ· lệ hộ cận nghèo và tái nghèo còn cao.
 
4. quản lý Nhà nước về giáo dục đào tạo vẫn còn bất cập.
 
5. Công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ vẫn chưa tạo được kết quả mang tính đột phá.
 
6. Thể chế, chính sách còn thiếu đồng bộ, vừa làm hạn chế hiệu quả quản lý, vừa dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng; kọ· luật, kọ· cương chưa nghiêm.
 
Tình hình trên đây có nguyên nhân khách quan nhưng những khuyết điểm chủ quan trong quản lý điều hành ở các cấp, các ngành là nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp, cần sớm được khắc phục.
 
Nhìn tổng quát, nhọ sự lãnh đạo đúng đắn của đảng và quản lý có hiệu quả của Nhà nước, sự chỉ đạo điều hành quyết liệt của UBND tỉnh và chính quyền các cấp, cùng với sự đồng thuận và nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị và nhân dân, chúng ta đã vượt qua những khó khăn, cơ bản hoàn thành chỉ tiêu chủ yếu đề ra cho năm 2011, hầu hết các chỉ tiêu vượt, đạt và gần đạt (trên 95%). Lạm phát được ngăn chặn hiệu quả, kinh tế tăng trưởng ổn định. Các lĩnh vực văn hóa xã hội có tiến bộ, đọi sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Chính trị xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
 
Những kết quả trên đây đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cao hơn trong những năm tiếp theo. UBND tỉnh cũng nghiêm túc nhìn nhận rằng, việc khắc phục những khuyết điểm, yếu kém, nâng cao chất lượng tăng trưởng và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững vẫn là những thách thức lớn, đòi họi sự nỗ lực vượt bậc và quyết tâm cao của toàn đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính trị trong năm 2012 và những năm tiếp theo.
 
Phần thứ hai
NHIọ†M Vọ¤ PHÁT TRIọ‚N KINH TẾ - XÃ Họ˜I Nđ‚M 2012
 
I. Mọ¤C TIÊU Tọ”NG QUÁT VÀ CÁC CHọˆ TIÊU CHủ YẾU
 
1. Mục tiêu tổng quát
 
Bảo đảm ổn định kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua phát triển công nghiệp có thế mạnh của tỉnh như: alumin và công nghiệp phụ trợ. Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý để đảm bảo phát triển bền vững, nâng cao sức cạnh tranh của từng ngành, từng sản phẩm; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; phát triển đồng bộ sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa - xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội…; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
 
2. Các chỉ tiêu chính của kế hoạch năm 2012
 
a) Các chỉ tiêu kinh tế
 
- Tăng trưởng kinh tế đạt 12,20%; trong đó:
 
Công nghiệp - xây dựng tăng 24,79%; Dịch vụ tăng 10,78%; Nông - lâm nghiệp tăng 4,94%. Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt trên 21 triệu đồng.
 
- Cơ cấu kinh tế theo GDP của các ngành (giá hiện hành) chuyển dịch như sau: công nghiệp - xây dựng 31,17% (năm 2010: 26,66%); nông, lâm nghiệp 44,98% (năm 2010: 50,21%); dịch vụ 23,85% (năm 2010: 23,13%).
 
- Sản lượng lương thực đạt trên 341.905 tấn, nâng giá trị sử dụng đất nông nghiệp lên bình quân 40 - 45 triệu đồng/hecta (năm 2010: 39 triệu đồng/hec ta).
 
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 430 triệu đô la Mỹ, tăng 16,2% so năm 2011; tổng kim ngạch nhập khẩu 22 triệu đô la Mỹ;
 
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn tỉnh đạt 8.000 tọ· đồng, tăng 23% 
 
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 10.566 tọ· đồng, tăng 35,8%.
 
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 1.225 tọ· đồng (tăng 16,9%); tổng chi ngân sách địa phương 3.474 tọ· đồng;
 
- Phát triển cơ sở hạ tầng: Tọ· lệ nhựa hóa đường giao thông: tỉnh lộ 90%, huyện lộ 70%, nhựa hóa 1-2 km đường bon/buôn 62%; tọ· lệ đáp ứng nguồn nước tưới cho diện tích có nhu cầu 52%; tọ· lệ hộ sử dụng điện 92%; tọ· lệ bon, buôn có điện lưới quốc gia 99%.
 
b) Các chỉ tiêu văn hóa - xã hội
 
- Tọ· lệ trường ở các cấp học được công nhận đạt chuẩn quốc gia: 20,26%; tọ· lệ trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo 95%.
 
- Tọ· lệ tăng dân số tự nhiên 1,52%; mức giảm tọ· suất sinh 1%o; số giưọng bệnh/vạn dân 17,58 giưọng; 5,20 bác sỹ/vạn dân; tọ· lệ trạm y tế có bác sỹ 60%; tọ· lệ đạt chuẩn quốc gia về y tế xã 40%; tọ· lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 24,2%; tọ· lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em đạt trên 90%.
 
- Tọ· lệ hộ nghèo giảm 5% trên tổng số hộ toàn tỉnh; trong đó đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm từ 5 - 6% so với năm 2011.
 
- Giải quyết việc làm 17.250 lao động; đào tạo nghề 10.000 người.
 
- Tọ· lệ phủ sóng truyền hình thôn, buôn, bon 100%.
 
- Tọ· lệ chuẩn văn hóa: gia đình văn hóa 74%; thôn, bon, buôn, tổ dân phố 58%; cơ quan, đơn vị văn hóa 81%; xã, phưọng, thị trấn 13%.
 
- Số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 78%.
 
c. Chỉ tiêu quốc phòng, an ninh
 
Tiếp tục giữ vững ổn định an ninh chính trị, không để xảy ra bạo loạn và vượt biên trái phép, tăng cưọng công tác đối ngoại với nước bạn Campuchia, hợp tác cùng phát triển, giữ vững chủ quyền an ninh biên giới. Tiếp tục kiện toàn củng cố về chính trị tư tưởng cho tổ chức lực lượng vũ trang.
 
II. NHIọ†M Vọ¤ VÀ GIẢI PHÁP CHủ YẾU THọ°C HIọ†N KẾ HOẠCH Nđ‚M 2012
 
1. Tiếp tục thực hiện những giải pháp, biện pháp kiềm chế lạm phát bằng hoặc thấp hơn mức bình quân chung của cả nước, tăng trưởng kinh tế theo kế hoạch đề ra, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển bền vững. Bám sát Nghị quyết tại đại hội đại biểu tỉnh đảng bộ lần thứ X, giai đoạn 2010 - 2015 để làm cơ sở triển khai thực hiện.
 
2. Triển khai có hiệu quả 2 nhiệm vụ "tập trung" và 3 "đột phá" mà Tỉnh ủy đã đề ra. Trong thực hiện cần cân đối hài hòa giữa bố trí nhân lực và nguồn vốn để thực hiện, đảm bảo hoàn thành, đạt kết quả cao.
 
3. Tập trung triển khai xây dựng nông thôn mới, phát triển nền nông nghiệp bền vững, toàn diện, có hệ thống trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu, đáp ứng yêu cầu đa dạng của nền kinh tế, song song với việc thực hiện nông nghiệp công nghệ cao để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Gắn công nghiệp chế biến với vùng nguyên liệu. Trong khai thác rừng, phải gắn với việc xóa đói giảm nghèo, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống của các dân tộc. Thực hiện lộ trình đến 2015 cơ bản đóng cửa rừng một số nơi.
 
4. Trong năm 2012 tập trung phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh; lựa chọn một số sản phẩm có lợi thế so sánh để kêu gọi phát triển công nghiệp hỗ trợ. Phát triển vật liệu xây dựng với các nhà máy sản xuất gạch Tuy nen, gạch Block, vật liệu không nung…phát triển ngành công nghiệp có lợi thế như chế biến cà phê, cao su, điều, gỗ tinh chế... Nhằm nâng tọ· trọng công nghiệp trong GDP đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất công nghiệp bảo đảm có đủ năng lực cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị trường. đảm bảo tiết kiệm tài nguyên và nâng cao hiệu quả kinh tế, không chủ trương xuất khẩu thô tài nguyên, nhất là khoáng sản.
 
Ưu tiên phát triển và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nhằm hỗ trợ đắc lực cho thúc đẩy phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. Tiếp tục khuyến khích nâng cao các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ bưu điện, thông tin liên lạc, vận tải hàng hóa, hành khách, trong đó chú ý hơn các loại hình dịch vụ thông tin tới nông thôn, vùng xa xôi hẻo lánh, phát triển các dịch vụ thông tin khoa học- kỹ thuật nông lâm nghiệp.
 
5. Thực hiện chính sách tài chính tích cực, lành mạnh, công bằng, hiệu quả và thông thoáng trong việc khai thác các nguồn lực cũng như phân phối nhằm khuyến khích tối đa mọi thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh. Xây dựng một ngân sách tích cực và an toàn; chủ động xây dựng nguồn thu để tăng khả năng chi, xem việc mở rộng đối tượng thu là biện pháp chủ yếu để tăng thu; thu đúng, thu đủ, không lạm thu để nuôi dưỡng nguồn thu, nuôi dưỡng sản xuất, thúc đẩy kinh tế phát triển. Tăng cưọng công tác thanh tra, kiểm tra tài chính để chấn chỉnh và quản lý chặt chẽ việc chi tiêu, nhất là ở khu vực hành chính sự nghiệp.
 
Tập trung tháo gỡ khó khăn và đẩy nhanh tiến độ thi công một số công trình, dự án trọng điểm, có tính đột phá như: Cụm công trình thủy lợi Gia Nghĩa, trục đường Bắc Nam giai đoạn II, Công viên Hồ Thiên Nga, dự án BOT Quốc lộ 14, các đường giao thông liên vùng,... đầu tư phát triển công nghiệp phải gắn chặt chẽ với sản xuất và tiêu thụ, giữa nhà máy chế biến với vùng nguyên liệu, giữa nhà máy với người nông dân; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; phát triển công nghiệp chế biến nông sản.
 
6. đổi mới công tác thu hút vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế, của Chính phủ và phi Chính phủ để xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư mạnh vào phát triển thủy điện, khai thác bô xít, luyện alumin, xây dựng các điểm du lịch. Thực hiện tái cơ cấu đầu tư công theo hướng giảm dần đầu tư từ ngân sách Nhà nước, tăng các nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và nhân dân bằng nhiều phương pháp linh hoạt và phù hợp với điều kiện.
 
7. Xây dựng kế hoạch triển khai quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, thực hiện các quy hoạch ngành và quy hoạch sản phẩm theo hướng phát huy các tiềm năng lợi thế của tỉnh, nhất là về đất đai, khí hậu, tài nguyên rừng, đặc biệt là tài nguyên lớn về bô xít gắn với phát triển ngành công nghiệp nhôm của cả nước, thủy điện và phát triển du lịch... nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực và hiệu quả, phát triển ổn định và bền vững. Hoàn thành công tác quy hoạch chung xây dựng mở rộng thị xã Gia Nghĩa do nhà thầu tư vấn JiNa Hàn Quốc thực hiện.
 
8. Triển khai mạnh các chính sách bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Chú trọng kiểm tra, giám sát để các chính sách ban hành áp dụng đúng đối tượng thụ hưởng. Nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình giảm nghèo; thực hiện nhiều biện pháp, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất để thoát nghèo, tăng thu nhập, cải thiện đọi sống nhân dân. 
 
9. Tăng đầu tư Nhà nước và huy động nguồn lực của xã hội để phát triển nhanh nguồn nhân lực có chất lượng, ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong quản lý Nhà nước và công nhân kỹ thuật. Hạn chế tình trạng thiếu lao động cục bộ ở một số ngành, nghề, lĩnh vực.
 
Chú trọng công tác y tế dự phòng, nâng cao khả năng phòng chống các loại dịch bệnh; triển khai chính sách xã hội hóa phù hợp để phát triển y tế, chăm sóc sức khọe nhân dân. Áp dụng biện pháp hữu hiệu thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, giảm tọ· lệ sinh. Triển khai các biện pháp chống suy dinh dưỡng cho các trẻ em, tập trung vào các vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
 
10. Tiếp tục chỉ đạo, rà soát để hoàn chỉnh thủ tục hành chính, bảo đảm minh bạch, công khai, rõ ràng, dễ hiểu, giảm thủ tục, gọn đầu mối nhưng tránh sơ hở để lợi dụng; xác định rõ ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức trong việc thực hiện các thủ tục hành chính và nhiệm vụ được giao.
 
11. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm tham nhũng, các hành vi vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm. đề cao trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Coi trọng việc tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân để tự giác thực hiện pháp luật. Có biện pháp, cơ chế, chính sách hữu hiệu và thể hiện rõ trong thực tế việc bảo vệ, khuyến khích, khen thưởng người mạnh dạn đấu tranh chống lãng phí, tham nhũng, tố giác tội phạm.
 
12. Tăng cưọng tiềm lực quốc phòng, an ninh; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành về xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, coi trọng các địa bàn trọng điểm, địa bàn xung yếu để chủ động xử lý hiệu quả các tình huống phức tạp, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.

Nguồn tin: Báo Đăk Nông

 Tags: n/a
yk
nh
kb
hd
cds
cl
cuc
ck
a9
a8
a7
a6
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập154
  • Hôm nay3,651
  • Tháng hiện tại55,021
  • Tổng lượt truy cập41,122,824
EMC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây