Theo đông dược, nhện nâu còn gọi là tri thù, võng công, võng trùng, nguyên thù ... có tên khoa học là Anaea ventricosa (L.Kock), thuộc họ nhện tròn - Argiopidae. Theo đông dược nhện nâu vị đắng, tính lạnh, có độc, có công dụng giải độc tiêu thũng, chỉ thống khứ phong, được dùng để chữa các chứng sa tinh hoàn, trúng phong miệng méo, trẻ em kinh giật, cấm khẩu, cam tích, tràng nhạc, đinh thũng, lở ngứa, vết thương do rắn rết, ong, bò cạp đốt... Trong sách "Lĩnh Nam bản thảo", Hải Thượng Lãn Ông đã viết: "Tri thù tục gọi là con nhện; ít độc, hơi hàn nên phân biện; chữa ôn ngược, đinh, mụn, trúng phong; trẻ em bụng to, lợi tiểu tiện"...
Gần đây, theo Health Daily, 9/2009 cho biết, các nhà khoa học Mỹ và Brazil vừa phát hiện ra một phương pháp mới, sử dụng nọc độc của loài nhện được tìm thấy rất nhiều ở Nam và Trung Mỹ. Chúng được xem là loại nhện độc nhất thế giới và gây ra các trường hợp tử vong khi cắn, song chính loại nọc độc ở giống nhện này lại có công hiệu chữa bệnh liệt dương. Một vết cắn của con nhện độc xuất xứ từ Brazil gây ra vết thương kéo dài vài tiếng đồng hồ.
Song đặc biệt hơn người ta còn phát hiện ra một điều kỳ diệu của tơ nhện. Mọi người cứ luôn nghĩ rằng cái gì khọe phải to, nhưng tơ nhện lại chứng minh điều ngược lại. Sợi tơ với độ dày 2 micromet này có thể chịu một vật nặng khoảng... 1g, tương đương với 1 sợi chỉ dày 1 - 2mm chịu một trong lượng nặng 65kg.
Dưới đây là một số cách trị bệnh cổ truyền từ các loại nhện này.
Dùng nhện nâu
* Trị đinh thũng ác sang: Chọn một phương sau
- Nhện lượng thích hợp giã nát đắp vào chỗ đau.
- Nhện bọ đầu lượng thích hợp giã nát với một chút đường đọ rịt vào tổn thương.
- Nhện bọ đầu lượng thích hợp trộn với một ít cơm chua và muối ăn rồi giã nát, đắp vào chỗ đau.
* Trị nha cam tẩu mã: Nhện 1 con, gỉ đồng nửa tiền, một chút xạ hương, tất cả đâm nát xát vào tổn thương.
* Trị polip mũi: Nhện và đường đọ lượng vừa đủ, giã nát bôi vào tổn thương.
* Trị viêm amidan: Nhện 7 con, bọ ngựa 1 con, móng tay người 3g, xà thoái 1 cái, tất cả sao tồn tính, tán bột, mỗi lần dùng một chút thổi vào trong họng.
* Trị tổn thương: Dùng nhện nâu vặt bọ đầu, giã nát để đắp vào chỗ đau nhằm giảm đau. Lấy nhện nâu và đường đọ với lượng vừa đủ, giã nát bôi vào tổn thương rồi rịt vào vị trí tổn thương sẽ có hiệu nghiệm.
* Trị đái dầm: Dùng nhện nướng thật chín và ăn.
* Trị rết, bò cạp đốt thì dùng nhện nghiền lấy nước bôi.
* Trị ong châm, rết cắn có nọc độc thì bắt nhện còn sống để vào chỗ đau cho nó hút hết nọc độc, sau đó cho vào nước lạnh ngâm để nó sống lại.
* Chữa các loại vết thương chảy máu, đứt tay, thổ huyết và lở độc: Dùng màng tơ nhện (tri thù võng) sao vàng, tán bột uống.
* Chữa sâu răng, cam răng: Dùng xác nhện (tri thù thoái xác) giã nát, tán bột xát vào răng.
Dùng nhện ôm trứng
* Trị viêm amiđan: Dùng 10 con nhện ôm trứng sấy khô tán bột, thổi vào họng.
* Trị trẻ em trướng bụng: Dùng 5 con nhện ôm trứng giã nát rồi đem tráng với trứng gà ăn mỗi ngày 1 lần, chừng 2 đến 3 lần là hiệu nghiệm.
* Trị trẻ em cứng hàm không bú được: Dùng 2 con nhện ôm trứng vứt bọ chân, sao cháy, nghiền nhọ hòa với sữa uống.
* Trị bị mụn nhọt: Lấy nhện ôm trứng sống giã nát đắp vào tổn thương.
* Trị bí đái: Dùng nhện ôm trứng với lượng vừa đủ, giã nát với 1 củ hành đắp lên vùng bàng quang.
* Trị trĩ sưng đau: Dùng 1 con nhện ôm trứng to và 12g kim ngân hoa, hai thứ bọc đất sét nung chín, lấy ra nghiền nhọ đắp vào búi trĩ.
Dùng bao trứng nhện
* Chữa trị chứng nhũ nga (áp-xe vú): Dùng bao trứng nhện 3 cái sao tồn tính, 3g bạch phàn, hai thứ tán bột uống.
* Trị bạch hầu: Dùng bao trứng nhện 3 - 5 cái sao tồn tính, băng phiến 0,6g, tán bột, thổi vào họng
* Trị vết thương chảy máu: Dùng bao tổ nhện dán vào nơi chảy máu.
* Trị ho cho phụ nữ (sau sinh ít lâu bị ho): Dùng 5 - 6 bao tổ nhện sắc kỹ lấy nước cốt hớp một chút.