Về xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất

Thứ năm - 17/05/2012 07:51 4.379 0
Về xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất: Nghị định 120/2010 của CP qui định : "trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh qui định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thưọng , thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp. . .". 1/ Vậy 'giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường' được xác định theo thời điểm nào ? Theo thời điểm giao đất thực tế hay tại thời điểm tính giá ? VD: Theo Qđ của UBND cấp tỉnh, đất được cơ quan chức năng bàn giao năm 2005, nhưng đến nay 2012 mới tính giá đất thu tiền sử dụng đất. Vậy, dùng giá đất thị trường năm 2012 làm cơ sở tính giá đất thu tiền SDđ giao năm 2005 là đúng hay sai? 2/ trường hợp đất đã được cơ quan chức năng giao năm 2006, theo công văn của UBND cấp tỉnh, mà chưa có quyết định giao đất, thì việc xác định giá đất tính thu tiền SDđ theo thời điểm năm 2006 là đúng hay sai?
 
Nội dung thư của ông không nêu rõ xác định nghĩa vụ tài chính đối với tổ chức hay hộ gia đình, cá nhân? người sử dụng đất đã nộp tiền hay chưa? Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất hay chưa?... Do vậy, Bộ Tài chính chưa có cơ sở để trả lời cụ thể. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất thì:
 
Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 120/2010/Nđ-CP ngày ngày 30 tháng 12 năm 2010 Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/Nđ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
"2. đối với các trường hợp đã có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo pháp luật đất đai nhưng đến ngày 01 tháng 3 năm 2011 chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất thì xử lý như sau:
 
a) trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất thì được tiếp tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo mức đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo và bị phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
 
b) trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo, nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương chỉ đạo xác định lại đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Số tiền xác định phải nộp thêm (nếu có) được thông báo để nhà đầu tư nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước và không áp dụng phạt chậm nộp đối với khoản thu bổ sung này trong thời gian trước khi được xác định lại. đối với số tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo trước khi xác định lại, chủ đầu tư được tiếp tục thực hiện theo số đã thông báo, trường hợp nộp chưa đủ thì nay phải nộp số còn lại thiếu và bị chậm nộp như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
 
trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và chủ đầu tư đã nộp đủ theo số đã thông báo vào ngân sách nhà nước sau thời gian từ 5 năm trở lên thì không phải xác định lại tiền sử dụng đất phải nộp.
 
c) trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và người sử dụng đất chưa nộp hoặc mới tạm nộp một phần tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước nhưng không xác định được nguyên nhân của việc chậm nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì xử lý như sau:
 
Tiền sử dụng đất đã tạm nộp vào ngân sách nhà nước được quy đổi ra diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất (đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính) tại thời điểm bàn giao đất thực tế.
 
Phần diện tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế và được trừ số tiền ứng trước về bồi thưọng, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật về bồi thưọng, hỗ trợ và tái định cư tại thời điểm bàn giao đất thực tế; đồng thời phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp đối với số tiền sử dụng đất còn phải nộp ngân sách nhà nước tính từ thời điểm bàn giao đất thực tế tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo tọ· lệ % thu phạt chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (phù hợp với từng thời kỳ).
 
d) trường hợp chưa bàn giao đất thực tế nhưng cơ quan chức năng vẫn thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và chủ đầu tư đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì coi như tạm nộp và xử lý như quy định tại điểm b khoản 2 Điều này."
 
Căn cứ vào quy định trên, trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và người sử dụng đất chưa nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước nhưng không xác định được nguyên nhân của việc chậm nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì tiền sử dụng đất được thực hiện theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế; đồng thời phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp đối với số tiền sử dụng đất còn phải nộp ngân sách nhà nước tính từ thời điểm bàn giao đất thực tế tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo tọ· lệ % thu phạt chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của phát luật phù hợp với từng thời kỳ.
 
trường hợp chưa bàn giao đất thực tế nhưng cơ quan chức năng vẫn thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và chủ đầu tư đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì coi như tạm nộp và xử lý như quy định tại tiết b khoản 2 Điều 3 Nghị định số 120/2010/Nđ-CP của Chính phủ./.

Nguồn tin: Bộ Tài chính

yk
nh
kb
hd
cds
cl
cuc
ck
a9
a8
a7
a6
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập237
  • Hôm nay5,845
  • Tháng hiện tại57,215
  • Tổng lượt truy cập41,125,018
EMC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây