Trong y học cổ truyền (YHCT), TBMMN thuộc phạm vi chứng trúng phong, thốt trúng hay thiên khô... có các biểu hiện chính là đột nhiên ngã ra, hôn mê, bán thân bất toại (bại hoặc liệt nửa người), mồm méo, mắt lệch, nói khó hoặc không nói được. Bệnh xảy ra đột ngột, diễn biến nhanh, tình trạng nặng nề, phức tạp.
Người già cơ thể suy nhược, người bị bệnh lâu ngày không khọi; ăn uống không điều độ, ăn nhiều đồ béo ngọt, cay nóng hoặc do lao động quá mệt nhọc; Tình chí quá cực: do tinh thần bị uất ức, cáu giận quá mức là những nguyên nhân dẫn đến TBMMN.
Cách dùng thuốc theo y học cổ truyền
Bệnh trúng phong do nhiều nguyên nhân gây ra, nhẹ thì bệnh chỉ ở huyết mạch, kinh lạc, nặng thì liên quan đến tạng phủ, cho nên trên lâm sàng thưọng chia làm 2 loại là: trúng kinh lạc và trúng tạng phủ.
1.Trúng phong kinh lạc (Lạc mạch trống rỗng, phong tà xâm nhập)
Triệu chứng: Tự nhiên xuất hiện bại nửa người, mồm méo mắt lệch, nói khó, tay chân tê bì. Kèm theo đau đầu, đau nhức trong xương, có sốt, sợ lạnh. Rêu lưỡi trắng, mạch phù sác.
Cách chữa: trừ phong, dưỡng huyết, thông lạc
Bài thuốc: Tần giao 10, khương hoạt 6g, phòng phong 10g, hoàng cầm 6g, bạch linh 12g, đan bì 10g, đương quy 10g, bạch thược 10g, bạch truật 10g, bạch chỉ 6g, sinh địa 10g, xuyên khung 8g, cam thảo 4g. Ngày 1 thang, sắc uống.
Can thận âm hư, phong dương nhiễu lên
Triệu chứng: đau đầu chóng mặt, ù tai, ngủ ít hay mê, đau lưng mọi gối, chân tay tê bì. Liệt nửa người, mồm méo mắt lệch, nói khó. đại tiện táo, tiểu tiện vàng. Chất lưỡi đọ, ít rêu, mạch huyền tế sác.
Cách chữa: Tư dưỡng can thận âm, tức phong thông lạc
Bài thuốc: Bạch thược 12g, huyền sâm 12g, thiên môn 12g, long cốt 20g, mẫu lệ 20g, quy bản 12g, ngưu tất 12g, thiên ma 10g, câu đằng 12g, cúc hoa 10g, xuyên bối 10g, chi tử 10g, táo nhân 12g, phục thần 12g. Ngày 1 thang, sắc uống.
Tỳ hư đàm thấp
Triệu chứng: đau đầu, chóng mặt, tức ngực, buồn nôn, ăn ít. Mắt mọ, lưỡi bệu nói khó, tay chân tê bì, liệt nửa người. Chất lưỡi bệu màu xám tối, rêu lưỡi trắng dính hoặc vàng dính.
Cách chữa: Táo thấp hóa đàm, tức phong khai khiếu
Bài thuốc: Bán hạ chế 10g, bạch truật 12g, uất kim 10g, trúc nhự 6g, phục linh 12g, xuyên khung 10g, thiên ma 10g, câu đằng 12g, xương bồ 10g, cát căn 12g, sinh khương 3 lát, quất hồng 8g. Ngày uống 1 thang.
2.Trúng phong tạng phủ
Biểu hiện chủ yếu là đột nhiên hôn mê, ngã ra, không biết gì. Căn cứ vào triệu chứng mà chia làm hai thể: Chứng bế và chứng thoát.
Chứng bế:
Triệu chứng: đột nhiên hôn mê, ngã, hàm răng mím chặt, hai bàn tay nắm, bí đại tiểu tiện, chân tay cứng đọ. Tùy theo có hiện tượng nhiệt hay không mà chia ra: Dương bế và âm bế. đây là tình trạng bệnh nặng, tà khí (nguyên nhân gây bệnh) mạnh nhưng chính khí (sức đề kháng của cơ thể) chưa suy, nếu điều trị kịp thời thì sẽ loại trừ được bệnh, tinh thần dần dần hồi phục, tiên lượng tốt. Nếu hôn mê kéo dài, chính khí không thắng được tà khí thì từ chứng bế có thể chuyển thành chứng thoát.
Dương bế: Ngoài triệu chứng như trên còn có biểu hiện: Mặt đọ, mình nóng, thở to,vật vã không yên, chất lưỡi đọ, rêu vàng, dính, mạch huyền hoạt
Cách chữa: Thanh can, tức phong, tân lương khai khiếu.
Bài thuốc: Dùng An cung ngưu hoàng hoàn để tân lương khai khiếu. Ngưu hoàng 40g, trân châu 20g, chu sa 40g, chi tử 40g, băng phiến 10g, hùng hoàng 40g, tê giác 40g, sạ hương 10g, hoàng liên 40g, hoàng cầm 40g. Tất cả các vị trên nghiền bột mịn, dùng mật ong làm hoàn, mỗi hoàn 4g, ngày uống 1-2 viên
Chú ý: Hiện nay nhiều người cho rằng bài thuốc này là đặc hiệu để phòng ngừa và điều trị TBMMN, nhưng thực ra thuốc chỉ có tác dụng với chứng dương bế. đối với chứng âm bế và chứng thoát không được dùng thuốc này.
Âm bế: Ngoài triệu chứng như trên còn có biểu hiện sắc mặt trắng nhợt, tình trạng li bì, ít dãy dụa, chân tay lạnh, tiết nhiều đọm dãi, bụng chướng.
Cách chữa: Tân ôn khai khiếu, trừ đàm tức phong
Bài thuốc: Trước tiên dùng Tô hợp hương hoàn (gồm: bạch truật, mộc hương, tê giác, phụ tử chế, chu sa thủy phi, bạch đàn hương, kha tử, trầm hương, sạ hương, đinh hương, long não, các vị trên đều 2 lạng, tô hợp hương 1 lạng, nhũ hương 1 lạng. Tất cả tán bột mịn, lấy mật ong làm hoàn bằng hạt ngô, ngày uống 2 viên để tân ôn khai khiếu, sau dùng địch đàm thang để trừ đàm, tức phong gồm: bán hạ, trần bì, bạch linh, trúc nhự, nam tinh, xương bồ, cam thảo
Chứng thoát
Triệu chứng: đột nhiên hôn mê, ngã ra, bất tỉnh, mắt nhắm, thở yếu, tay chân lạnh, ra mồ hôi đầm đìa, đại tiểu tiện không tự chủ. Mạch tế nhược hoặc vi muốn tuyệt.
Cách chữa: Ãch khí hồi dương, phù chính cố thoát
Bài thuốc: Nhân sâm đại bổ nguyên khí, phụ tử chế hồi dương cứu nghịch.
Nếu mồ hôi ra nhiều thêm: hoàng kỳ, mẫu lệ, ngũ vị tử
Phân biệt chứng bế và chứng thoát có sự khác nhau ở sự mạnh yếu của chính khí và tà khí, thuộc tính âm dương của bệnh. Điều trị chứng bế thưọng trị tiêu (điều trị triệu chứng), khu tà (điều trị nguyên nhân gây bệnh). Còn đối với chứng thoát cần kịp thời phù chính cố thoát (điều chỉnh các chức năng sống của cơ thể).
BS. đỗ Hoàng Lâm